Bí quyết học câu tường thuật cực dễ

Câu tường thuật là 1 dạng ngữ pháp tiếng anh rất được dùng phổ biến mà người mới học rất dễ mắc sai lầm. Dù nó không phải là khó,tuy nhiên lại rất dễ nhầm. Sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn cách dùng và cấu trúc của câu tường thuật để các bạn có thể hiểu và vận dụng câu tường thuật 1 cách hợp lý nhất, đúng văn cảnh nhất.
cau-tuong-thuat

Cách dùng câu tường thuật

Chúng ta sử dụng câu tường thuật khi ta nói hoặc kể lại những gì người khác nói, suy nghĩ hoặc tin tưởng.

  • He says he wants it.
Anh ta nói là anh ta muốn nó.
  • We think you are right.
Chúng tôi nghĩ bạn đúng.
  • I believe he loves her.
Tôi tin rằng anh ấy thích cô ấy.
  • Yesterday you said you didn't like it but now you do!
Hôm qua bạn nói là không thích nó nhưng bây giờ lại thích!
  • She told me he had asked her to marry him.
Cô ấy đã kể với tôi rằng anh ta đã cầu hôn cô ấy.
  • I told you she was ill.
Tôi đã nói với bạn là cô ấy bị ốm.
  • We thought she was in Australia.
Chúng tôi đã nghĩ là cô ấy ở Úc.
Khi chúng ta tường thuật hoặc kể lại sự việc ở hiện tại, tương lai hoặc hiện tại hoàn thành thì ta không cần thay đổi thì của mệnh đề tường thuật.

  • He thinks he loves her.
Tôi nghĩ là anh ấy yêu cô ấy.
  • I'll tell her you are coming.
Tôi sẽ báo cho cô ấy là cậu đang đến.
  • He has said he'll do it.
Anh ta đã nói là anh ta sẽ làm việc đó.
Khi chúng ta tường thuật lại lời của ai đó trong quá khứ, mệnh đề tường thuật thường được lùi về một thì.

  • "You look very nice."
=> I told him he looked very nice.
   (Tôi đã nói với anh ta là anh ta nhìn thật khá.)
  • "He's working in Siberia now."
=> She told me he was working in Siberia.
   (Cô ấy đã nói với tôi là anh ta đang làm việc ở Siberia.)
  • "Polly has bought a new car."
=> She said Polly had bought a new car.
   (Cô ấy đã nói là Polly đã mua một chiếc xe mới.)
  • "Jo can't come for the weekend."
=> She said Jo couldn't come for the weekend.
   (Cô ấy đã nói là Jo không thể đến vào cuối tuần.)
  • "Paul called and left a message."
=> He told me Paul had called and had left me a message.
   (Anh ấy đã nói với tôi là Paul đã gọi điện và có để lại tin nhắn.)
  • "I'll give you a hand."
=> He said he would give me a hand.
   (Anh ấy đã nói là sẽ giúp tôi.)
Tuy nhiên khi chúng ta tường thuật lại sự việc được nói trong quá khứ nhưng vẫn còn đúng ở hiện tại thì không bắt buộc phải lùi thì. Việc lùi hay không lùi thì là tùy vào người tường thuật.

  • "The train doesn't stop here."
=> He said the train doesn't stop here.
=> He said the train didn't stop here.
  • "I like Sarah."
=> She said she likes Sarah.
=> She said she liked Sarah.
Khi tường thuật lại những gì đã được nói, đôi khi chúng ta phải thay đổi một số từ hoặc cụm từ trong câu.

Chúng ta phải thay đổi đại từ nếu chúng ta tường thuật lời của người khác.

  • "I don't want to go."
=> I said I didn't want to go.
(Tôi đã nói là tôi không muốn đi.)
=> Bill said he didn't want to go.
(Bill đã nói là anh ấy không muốn đi.)
Chúng ta phải thay đổi từ liên quan đến 'here' và 'now' nếu chúng ta tường thuật những gì được nói ở một thời điểm hoặc địa điểm khác.

  • "I'll be there at ten tomorrow."
=> He said he would be there at ten tomorrow. (Nếu câu trên được tường thuật trong ngày.)
(Anh ấy nói anh ấy sẽ tới đó vào 10 giờ ngày mai.)
=> He said he would be there at ten today. (Nếu câu trên được tường thuật vào ngày hôm sau.)
(Anh ấy nói anh ấy sẽ tới đó vào 10 giờ hôm nay.)
  • "I'll be there at ten tomorrow."
=> He said he would be there tomorrow at ten. (Nếu người tường thuật không ở tại địa điểm mà người nói nhắc đến.)
(Anh ấy nói anh ấy sẽ tới đó vào 10 giờ ngày mai.)
=> He said he would be here at ten. (Nếu người tường thuật ở tại địa điểm mà người nói nhắc đến.)
(Anh ấy nói anh ấy sẽ tới đây vào 10 giờ ngày mai.)
Qua bài học trên, chúng tôi đã giúp các bạn hình dung cũng như có những ví dụ cụ thể cho từng trường hợp riêng biệt 1 cách khái quát rõ ràng để các bạn có thể dễ hiểu nhất về cách thức hoạt động cũng như cấu trúc của câu tường thuật để không bị nhầm lẫn.


Đăng nhận xét